PGs Mộc Thiên
Phòng ngủ và sự sắp xếp đồ đạc trong phòng ngủ hết sức quan trọng trong đời sống cá nhân của chủ nhà và giữ vai trò chủ yếu trong việc tái sản xuất sức lao động của người ta. Thày phong thuỷ lại cho rằng bố trí đồ đạc như giường bàn trong phòng ngủ còn ảnh hưởng đến sự thành công và sức khoẻ của người sống trong phòng.
Vị trí kê đồ đạc trong phòng ngủ phải đảm bảo cho tiện nghi sinh hoạt, vệ sinh về không khí, ánh sáng, yên tâm về an toàn cho sức khoẻ cũng như an ninh cuộc sống. Vị trí ngủ đủ kín đáo và an toàn, tạo ra tâm lý yên tâm khi ngủ.
Vị trí kê giường còn phải đảm bảo những yếu tố về vật lý và các yếu tố về phong thuỷ nữa.
Chúng ta đều biết, dòng từ của trái đất tại mặt vỏ sẽ chuyển từ Bắc cực xuống Nam cực. Dòng từ của con người đi từ đỉnh đầu toả ra chung quanh rồi chuyển tụ xuống phía chân. Cần bố trí chỗ ngủ sao cho dòng từ của trái đất không mâu thuẫn với dòng từ của con người. Như thế, để tạo vị trí nằm phù hợp có thể có các phương án là chân quay về phía Bắc, đầu nằm phía Nam. Cũng có thể nằm ngang dòng từ là đầu quay về hướng Đông, chân hướng Tây hay ngược lại, đầu theo hướng Tây, chân hướng Đông. Trái với các hướng đó gây ra mâu thuẫn giữa dòng từ của trái đất với dòng từ của con người. Ngoài ra, cơ thể con người cũng phân định âm dương. Lấy trục đối xứng của người từ đầu xuống chân theo hướng mặt chia người thành hai nửa thì nửa phải thuộc dương, nửa trái thuộc âm. Trước mặt thuộc dương, sau lưng thuộc âm.
Ta thấy giường nằm của người Trung Hoa cổ có ba mặt che kín mà chỉ có lối vào nằm là hở. Thường người nằm quay mặt hướng ra phía hở này. Nhiều nhà sinh lý học khuyên tư thế nằm nên hơi nghiêng mà tay phải phía dưới để trái tim ở trên cho tim không bị đè nặng khi ngủ.
Phong thuỷ cầu kỳ hơn nhiều. Phong thuỷ khuyên rằng , khi nằm, mặt nhìn về hướng tốt. Hướng tốt phải theo cách tính tuổi và mệnh của người chủ để chọn. Mệnh được phân bổ theo ngũ hành: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ. Lấy chu kỳ là 60 năm mà phân chia thì cứ hai năm chung một mệnh, như vậy có 30 mệnh cả thảy. Như mệnh kim có bạch lạp kim, sa trung kim, kim bạch kim, xoa xuyến kim, hải trung kim, kiếm phong kim. Cũng như vậy, có 6 dạng mệnh thuỷ là tuyền trung thuỷ, trường lưu thuỷ, thiên hà thuỷ, đại khê thuỷ, đại hải thuỷ, giáng hạ thuỷ. Có 6 dạng mệnh hoả là tích lịch hoả, sơn hạ hoả, phúc đăng hoả, thiên thượng hoả, lư trung hoả, sơn đầu hoả. Có 6 dạng mệnh mộc là dương liễu mộc, tòng bá mộc, bình địa mộc, tang đố mộc, thạch lựu mộc, đại lâm mộc. Có 6 dạng mệnh thổ là ốc thượng thổ, bích thượng thổ, sa trung thổ, lộ bàng thổ, thành đầu thổ, đại trạch thổ. Khi biết mệnh của một người, tuỳ theo nam hay nữ mà biết cung của họ. Cung bao gồm trong 8 hướng phương vị : Bắc là Khảm, Đông Bắc là Cấn, Đông là Chấn, Đông Nam là Tốn, Nam là Ly, Tây Nam là Khôn, Tây là Đoài, Tây Bắc là Càn. Mỗi hướng ứng với một ngôi sao được phân chia tốt xấu như sau: Sinh khí thuộc sao Tham lang ( rất tốt), Ngũ quỷ thuộc sao Liêm trinh ( xấu ), Phúc đức thuộc sao Vũ khúc ( tốt), Lục sát thuộc sao Lộc tốn ( xấu), Hoạ hại thuộc sao Lộc tốn ( xấu), Thiên y thuộc sao Cự môn ( rất tốt), Tuyệt mạng thuộc sao Phá quân ( rất xấu), Phục vị thuộc sao Tả phù (tốt). Tám hướng này chia thành đông tứ trạch có khảm, chấn, tốn, ly và tây tứ trạch có càn, đoài, khôn, cấn.
Phối hợp mệnh cung với hướng nhà ( mệnh vào hướng ) như sau:
Đạt được sinh khí ( rất tốt ) với các tổ hợp càn với đoài, khảm với tốn, cấn với khôn và chấn với ly. Nghĩa là những người có mệnh càn thì phương tạo ra sinh khí là đoài, mệnh khảm thì phương sinh khí là tốn , mệnh cấn có phương sinh khí là khôn và mệnh chấn có phương sinh khí là ly.
|
|
Tây Bắc Khảm Đông Bắc
Tây Đông
Tây Nam Đông Nam
Nam
|
|
Tây Bắc Khảm Đông Bắc
Tây Đông
Tây Nam Đông Nam
Nam
Phương vị để xét hướng Thí dụ phối hợp mệnh cung và hướng
Phạm vào Ngũ quỷ ( xấu ) là do tổ hợp mệnh cung với hướng: càn với chấn, khảm với cấn, ly với đoài, khôn với tốn.
Đạt được Phúc đức ( tốt) khi tổ hợp mệnh cung với hướng : càn với khôn, khảm với ly, cấn với đoài, chấn với tốn.
Phạm vào Lục sát ( xấu ) là do tổ hợp mệnh cung với hướng : càn với khảm, cấn với chấn, tốn với đoài, ly với khôn.
Phạm vào Hoạ hại ( xấu ) do tổ hợp mệnh cung với hướng: càn với tốn, khảm với đoài, cấn với ly, chấn với khôn.
Đạt được Thiên y ( rất tốt ) nếu tổ hợp mệnh cung với hướng: càn với cấn, khảm với chấn, tốn với ly, khôn với đoài.
Phạm vào Tuyệt mạng ( rất xấu ) khi tổ hợp mệnh cung với hướng: càn với ly, khảm với khôn, cấn với tốn, chấn với đoài.
Đạt được Phục vị ( tốt ) khi tổ hợp mệnh cung với các trùng hướng: càn với càn, khảm với khảm, cấn với cấn, chấn với chấn, tốn với tốn, ly với ly, không với khôn, đoài với đoài.
Mệnh cung có thể tra trong bảng sau:
Năm sinh | Mệnh cung | Mệnh niên | ||
Dương | Âm | Nam | Nữ | |
1924 | Giáp tý | Tốn | Khôn | Hải trung kim |
1925 | Ât sửu | Chấn | Chấn | Hải trung kim |
1926 | Bính dần | Khôn | Tốn | Lư trung hoả |
1927 | Đinh mão | Khảm | Cấn | Lư trung hoả |
1928 | Mậu thìn | Ly | Càn | Đại lâm mộc |
1929 | Kỷ tỵ | Cấn | Đoài | Đại lâm mộc |
1930 | Canh ngọ | Đoài | Cấn | Lộ bàng thổ |
1931 | Tân mùi | Càn | Ly | Lộ bàng thổ |
1932 | Nhâm thân | Khôn | Khảm | Kiếm phong kim |
1933 | Quí dậu | Tốn | Khôn | Kiếm phong kim |
1934 | Giáp tuất | Chấn | Chấn | Sơn đầu hoả |
1935 | Ât hợi | Khôn | Tốn | Sơn đầu hoả |
1936 | Bính tý | Khảm | Cấn | Giáng hạ thuỷ |
1937 | Định sửu | Ly | Càn | Giáng hạ thuỷ |
1938 | Mậu dần | Cấn | Đoài | Thành đầu thổ |
1939 | Kỷ mão | Đoài | Cấn | Thành đầu thổ |
1940 | Canh thìn | Càn | Ly | Bạch lạp kim |
1041 | Tân tỵ | Khôn | Khảm | Bạch lạp kim |
1942 | Nhâm ngọ | Tốn | Khôn | Dương liễu mộc |
1943 | Quí mùi | Chấn | Chấn | Dương liễu mộc |
1944 | Giáp thân | Khôn | Tốn | Tuyền trung thuỷ |
1945 | Ât dậu | Khảm | Cấn | Tuyền trung thuỷ |
1946 | Bính tuất | Ly | Càn | Ôc thượng thổ |
1947 | Đinh hợi | Cấn | Đoài | Ôc thượng thổ |
1948 | Mậu tý | Đoài | Cấn | Tích lịch hoả |
1949 | Kỷ sửu | Càn | Ly | Tích lịch hoả |
1950 | Canh dần | Khôn | Khảm | Tòng bá mộc |
1951 | Tân mão | Tốn | Khôn | Tòng bá mộc |
1952 | Nhâm thìn | Chấn | Chấn | Trường lưu thuỷ |
1953 | Quí tỵ | Khôn | Tốn | Trường lưu thuỷ |
1954 | Giáp ngọ | Khảm | Cấn | Sa trung kim |
1955 | Ât mùi | Ly | Càn | Sa trung kim |
1956 | Bính thân | Cấn | Đoài | Sơn hạ hoả |
1957 | Đinh dậu | Đoài | Cấn | Sơn hạ hoả |
1958 | Mậu tuất | Càn | Ly | Bình địa mộc |
1959 | Kỷ hợi | Khôn | Khảm | Bình địa mộc |
1960 | Canh tý | Tốn | Khôn | Bích thượng thổ |
1961 | Tân sửu | Chấn | Chấn | Bích thượng thổ |
1962 | Nhâm dần | Khôn | Tốn | Kim bạch kim |
1963 | Quí mão | Khảm ly | Cấn | Kim bạch kim |
1964 | Giáp thìn | Ly | Càn | Phúc đăng hoả |
1965 | Ât tỵ | Cấn | Đoài | Phúc đăng hoả |
1966 | Bính ngọ | Đoài | Cấn | Thiên hà thuỷ |
1967 | Đinh Mùi | Kiền | Ly | Thiên hà thuỷ |
1968 | Mậu Thân | Khôn | Khảm | Đại Trạch thổ |
1969 | Kỷ Dậu | Tốn | Khôn | Đại trạch thổ |
1970 | Canh Tuất | Chấn | Chấn | Xoa Xuyến Kim |
1971 | Tân Hợi | Khôn | Tốn | Xoa xuyến kim |
1972 | Nhâm tý | Khảm | Cấn | Tang đố mộc |
1973 | Quý sửu | Ly | Kiền | Tang đố mộc |
1974 | Giáp Dần | Cấn | Đoài | Đại khê thuỷ |
1975 | Ât Mão | Đoài | Cấn | Đại Khê thuỷ |
1976 | Bính Thìn | Sa trung Thổ | Kiền | Ly |
1977 | Đinh Tỵ | Sa trung Thổ | Khôn | Khảm |
1978 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hoả | Tốn | Khôn |
1979 | Kỷ Mùi | như trên | Chấn | Chấn |
1980 | Canh Thân | Thạch lựu Mộc | Khôn | Tốn |
1981 | Tân Dậu | nt | Khảm | Cấn |
Lấy một thí dụ cách kiểm tra hướng kê giường. Bạn 36 tuổi dương lịch, sinh năm 1964 tức năm Giáp thìn. Bạn là trai, cung mệnh sẽ là Ly, mệnh niên là Phúc đăng hoả. Cung Ly thuộc tây tứ trạch bao gồm càn, đoài, khôn, chấn. Nếu kê giường có hướng mắt nhìn về các cung sau đây thì tốt : khảm, chấn, tốn, ly, đoài . Kê giường nhìn về hướng cấn, khôn, càn thì xấu.
Người đẻ năm 1958 là năm Mậu tuất, mệnh càn. Càn thuộc tây tứ trạch nên hợp với càn , đoài, khôn, cấn . Mệnh càn này xung với các cung khảm, chấn, tốn, ly. Như vậy người chủ nhà này kê giường sao cho khi nằm , mặt quay về phía Tây Bắc là tốt nhất, còn có thể quay về các hướng Tây, Tây Nam và Đông Bắc. Kê giường để khi nằm nhìn theo hướng Bắc, Đông, Đông Nam và Nam bị hướng xấu.
Phong thuỷ rất kiêng kê đầu giường sát cửa sổ và ít khi kê chân giường sát của đi. Nên kê đầu giường sát tường để tạo sự tin cậy an toàn. Nhiều nhà thường kê một cạnh giường sát tường mà chỉ để một lối lên giường. Kê thế này, người nằm phía trong ra khỏi giường phải bước qua người nằm ngoài, không tiện dụng. Tốt nhất là có thể lên xuống giường theo cả hai cạnh. Kê như thế không còn khái niệm người nằm trong, người nằm ngoài nữa.
Sau đây là thí dụ của ba cách kê giường tốt theo quan điểm phong thuỷ.
Bốn hình sau đây minh hoạ cách kê giường không theo phong thuỷ và chịu nhiều ảnh hưởng không tốt cho sự ngủ trong phòng.
Thực ra sự bố trí giường ngủ còn phụ thuộc tổng diện tích sử dụng đang có. Nhà quá chật chội thì làm sao nhét đủ số chỗ nằm, còn tốt xấu theo phong thuỷ là điều bàn sau./.
2 nhận xét:
Bạn đang cần mua một căn hộ nhỏ cho gia đình với giá cực rẻ, tiện ích khu vực...
hãy đến với chúng tôi : chung cu gia re quan thu duc
giường ngủ chất liệu gỗ cao cấp của nội thất Khánh Chung tự hào mang đến cho bạn không gian phòng ngủ sang trọng và những giấc ngủ tuyệt vời.
Đăng nhận xét